Học thuật Đại_học_Harvard

Cơ cấu viện đại học

Tòa nhà Littauer, Trường Quản lý Nhà nước John F. Kennedy.

Viện Đại học Harvard hiện có các phân khoa đại học sau đây:

  • Phân khoa Khai phóngKhoa học (Faculty of Arts and Sciences), chịu trách nhiệm về hoạt động giáo dục ở
    • Trường Đại học Harvard (Harvard College, thành lập năm 1636), đào tạo sinh viên trong các chương trình bậc đại học.
    • Trường Sau đại học về Khai phóng và Khoa học (Graduate School of Arts and Sciences, 1872).
    • Trường Kỹ thuật và Khoa học Ứng dụng (Harvard School of Engineering and Applied Sciences, 2007; thành lập từ 1950 và đã có nhiều tên gọi khác nhau).
    • Phân khoa Giáo dục Thường xuyên (Harvard Division of Continuing Education), bao gồm Trường Mùa hè (Harvard Summer School, 1871) và Trường Nghiên cứu Mở Rộng (Harvard Extension School, 1910).
  • Trường Y khoa (Harvard Medical School, 1782)
  • Trường Thần học (Harvard Divinity School, 1816)
  • Trường Luật (Harvard Law School, 1817)
  • Trường Nha khoa (Harvard School of Dental Medicine, 1867)
  • Trường Kinh doanh (Harvard Business School, 1908)
  • Trường Sau đại học về Thiết kế (Harvard Graduate School of Design, 1914)
  • Trường Sau đại học về Giáo dục (Harvard Graduate School of Education, 1920)
  • Trường Sức khoẻ Công cộng (Harvard School of Public Health, 1922)
  • Trường Quản lý Nhà nước John F. Kennedy (John F. Kennedy School of Government, 1936)

Ngoài ra còn có Viện Nghiên cứu Cao cấp Radcliffe (Radcliffe Institute for Advanced Study).

Thư viện và viện bảo tàng

Một tác phẩm điêu khắc của Henry Moore gần Thư viện Lamont.

Hệ thống Thư viện Viện Đại học Harvard, trung tâm là Thư viện Widener ở khu Harvard Yard, có hơn 80 thư viện riêng lẻ chứa hơn 15 triệu tài liệu.[37] Theo Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ thì đây là thư viện đại học lớn nhất Hoa Kỳ và là một trong những thư viện lớn nhất thế giới.[20] Thư viện Khoa học Cabot, Thư viện Lamont, và Thư viện Widener là ba trong số các thư viện được sinh viên bậc đại học ưa thích nhất do dễ tiếp cận và ở vào vị trí thuận lợi. Trong hệ thống thư viện của Harvard có những sách hiếm, bản thảo, và các bộ sưu tập đặc biệt;[38] Thư viện Houghton, Thư viện Lịch sử Phụ nữ Arthur và Elizabeth Schesinger, và Văn khố Viện Đại học Harvard là nơi chủ yếu lưu giữ các tài liệu quý hiếm ít đâu có. Bộ sưu tập tài liệu ngôn ngữ Đông Á lớn nhất bên ngoài Đông Á được lưu trữ tại Thư viện Harvard-Yenching.

Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Harvard

Harvard điều hành một số viện bảo tàng nghệ thuật, văn hóa, và khoa học. Hệ thống Viện Bảo tàng Nghệ thuật Harvard có ba viện bảo tàng. Viện Bảo tàng Arthur M. Sackler có các bộ sưu tập nghệ thuật cổ, châu Á, Hồi giáo, và Ấn Đô thời kỳ sau; Viện Bảo tàng Busch-Reisinger trưng bày nghệ thuật Trung Âu và Bắc Âu; còn Viện Bảo tàng Fogg thì trưng bày nghệ thuật Tây phương từ thời Trung cổ đến thời hiện tại, nhấn mạnh đến nghệ thuật Ý thời kỳ đầu Phục hưng, nghệ thuật Anh thời tiền-Raphael, và nghệ thuật Pháp thế kỷ XIX. Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Harvard bao gồm Viện Bảo tàng Khoáng chất Harvard, Viện Bảo tàng Thực vật Harvard, và Viện Bảo tàng Động vật Đối chiếu. Những viện bảo tàng khác bao gồm Trung tâm Nghệ thuật Thị giác Carpenter, do Le Corbusier thiết kế, Viện Bảo tàng Khảo cổ và Nhân học Peabody chuyên về lịch sử văn hóa và văn minh Tây Bán cầu, và Viện Bảo tàng Semitic trưng bày các hiện vật khai quật được ở Trung Đông.

Nhân sự và thành phần sinh viên

Harvard có hai cơ quan quản trị là Board of Overseers (Hội đồng Quản trị) và President and Fellows of Harvard College (còn gọi là Harvard Corporation). Hai cơ quan này có thẩm quyền bổ nhiệm Viện trưởng Viện Đại học Harvard. Viện trưởng đương nhiệm là Drew Gilpin Faust. Hiện Harvard có chừng 16.000 giảng viên và nhân viên,[39] trong số đó có chừng 2.400 giảng viên.[40]

Trong sáu năm vừa qua, tổng số sinh viên Harvard nằm trong khoảng từ 19.000 đến 21.000. Harvard có 6.655 sinh viên trong các chương trình bậc đại học, 3.738 sinh viên trong các chương trình sau đại học, và 10.722 sinh viên trong các chương trình chuyên nghiệp sau đại học.[41][42] Sinh viên nữ chiếm 51%, 48%, và 49% trong tổng số sinh viên bậc đại học, sau đại học, và chuyên nghiệp.[41]

Trường Đại học Harvard nhận 27.500 đơn xin vào học khóa tốt nghiệp vào năm 2013, 2.175 được nhận (chiếm 8%), và 1.658 theo học (76%).[43] 95% sinh viên năm nhất từng nằm trong 10 sinh viên đứng đầu khóa ở trường trung học.[43] 88% sinh viên tốt nghiệp trong vòng 4 năm, 98% tốt nghiệp trong vòng 6 năm.[44] Đối với khóa sẽ tốt nghiệp đại học vào năm 2017, Trường Đại học Harvard chỉ nhận có 5.8% trong số các ứng viên nộp đơn.[45]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_học_Harvard http://grahamarader.blogspot.com/2011/07/iconic-co... http://www.bloomberg.com/news/2011-03-10/harvard-m... http://www.boston.com/news/education/higher/articl... http://www.boston.com/news/education/higher/articl... http://www.boston.com/news/globe/magazine/articles... http://www.columbiaspectator.com/vnews/display.v/A... http://www.encyclopedia.com/topic/John_Harvard.asp... http://www.forbes.com/2010/08/11/harvard-stanford-... http://www.gallup.com/poll/9109/harvard-number-one... http://books.google.com/books?id=HXHbEWJacwwC